Thông tư 09/2021/TT-BTNMT về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Không cần nộp bản sao giấy tờ tùy
thân khi làm sổ đỏ từ ngày 01 tháng 9 năm 2021. Đây là điểm mới trong Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30/6/2021 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, sửa đổi, bổ sung một số
điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Ảnh minh họa.
Theo khoản 5, điều 11, Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT quy định: Đối với
trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao giấy chứng minh
nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ căn cước công dân hoặc sổ hộ
khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ
phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc
gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực
(trong đó có lĩnh vực đất đai). Với quy định mới này,
khi dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của lĩnh vực
đất đai thì người dân khi làm thủ tục cấp sổ đỏ sẽ không cần mang theo bản sao
các loại giấy tờ tùy thân như hiện nay.
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT cũng sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ
sơ địa chính. Theo đó, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, gồm có: văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê
lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã
được thanh lý hợp đồng; bản gốc giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và
trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
Đối với Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối
với trường hợp có nhu cầu; thửa đất được tách ra từ giấy chứng nhận đã cấp
chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một giấy chứng nhận gồm có: đơn đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Đối với trường
hợp thửa đất được tách ra từ giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để
cấp riêng một giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin
tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK: Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp. Ngoài
ra, Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT cũng quy định trường hợp đăng ký quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân mua bán nợ theo
quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội.
Theo đó, việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân mua bán nợ mà quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm
2017 của Quốc hội được thực hiện trong trường hợp các giao dịch thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được thực hiện phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; việc mua bán nợ là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm theo đúng quy định của pháp
luật về mua bán nợ.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có: Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp; văn
bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản
thế chấp là bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh được nhận chính tài sản bảo
đảm đó; văn bản về việc mua bán nợ theo quy định của pháp luật về mua bán nợ có
nội dung thỏa thuận về việc tổ chức, cá nhân mua nợ được kế thừa quyền và nghĩa
vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh; văn bản về việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc văn
bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc biên bản
thu giữ tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị quyết số 42/2017/QH14
ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu.”
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.