Thông tư số
17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành đã nêu rõ những quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Thông tư gồm 5 chương, 18 điều, trong đó đã nêu rõ phạm vi điều
chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc giám sát; hình thức giám sát; hệ thống
giám sát; nội dung giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cũng
như quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong giám sát khai thác, sử
dụng tài nguyên nước. Thông tư còn có 03 phụ lục hướng dẫn cụ thể về yêu cầu
đối với phần mềm giám sát và kết nối, chia sẻ thông tin giám sát; yêu cầu về hệ
thống cơ sở dữ liệu giám sát; và yêu cầu đối với thiết bị/hệ thống nhận, truyền
và quản lý dữ liệu tại cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Theo đó, Thông tư quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài
nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước thuộc một trong các trường hợp phải có giấy phép sau đây:
(1) Công trình hồ chứa khai thác nước mặt để phát điện với công
suất lắp máy trên 50 kW, bao gồm cả hồ chứa thủy lợi kết hợp với phát điện;
(2) Công trình hồ chứa khai thác nước mặt có quy mô trên 0,1 m3
/giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản; trên 100 m3 /ngày đêm đối với trường hợp cấp nước cho các mục đích khác.
(3) Công trình cống, trạm bơm và các công trình khai thác nước
mặt có quy mô trên 0,1 m3 /giây đối với trường hợp cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; trên 100 m3 /ngày đêm đối với trường hợp cấp nước
cho các mục đích khác.
(4) Công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3
/ngày đêm.
Nguyên tắc giám sát
Việc giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo
các nguyên tắc như sau: Bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và thuận tiện
cho việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên
nước; Bảo đảm tính hệ thống, kịp thời, đầy đủ và liên tục nhằm kiểm soát các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
thông tin, dữ liệu về mặt không gian và thời gian, giữa trung ương, địa phương
và trên từng lưu vực sông; Bảo đảm tính thống nhất giữa yêu cầu về giám sát với
hoạt động quan trắc của cơ sở được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước. Các thông số giám sát được quan trắc, đo đạc trực tiếp hoặc tính toán
gián tiếp qua các thông số đo đạc khác nhưng phải bảo đảm tính chính xác và
trung thực.
Hình thức giám sát
Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước là việc
kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai
thác, sử dụng tài nguyên nước. Việc giám sát quy định tại Thông tư này được
thực hiện bằng các hình thức sau đây: Giám sát tự động, trực tuyến: theo dõi số
liệu đo đạc, quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền trực tiếp vào
hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước . Giám sát định kỳ: theo
dõi số liệu đo đạc, quan trắc được cập nhật định kỳ vào hệ thống giám sát. Giám
sát bằng camera: theo dõi hình ảnh bằng camera được kết nối và truyền trực
tiếp, liên tục vào hệ thống giám sát.
Hệ thống giám sát
Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước là một hệ
thống thống nhất, đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ các cơ sở khai
thác, sử dụng tài nguyên nước với cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến
địa phương, bao gồm các thành phần sau: Hệ thống hạ tầng mạng, máy chủ; phần
mềm quản lý giấy phép, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở trung
ương, địa phương (gọi chung là phần mềm giám sát); Cơ sở dữ liệu của hệ thống
giám sát: thông tin giấy phép tài nguyên nước dùng chung của trung ương và địa
phương; tập hợp các thông tin, số liệu đo đạc, quan trắc của công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và các thông tin, dữ liệu khác phục vụ giám sát
(gọi chung là cơ sở dữ liệu giám sát) ở trung ương, địa phương; Thiết bị đo
đạc, kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ cơ sở có công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước vào cơ sở dữ liệu giám sát thông qua hệ thống hạ
tầng mạng, máy chủ và phần mềm giám sát.
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư xây dựng hệ thống
giám sát ở trung ương. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đầu tư xây dựng hệ thống giám sát ở địa phương.
Thông tin dữ liệu từ hệ thống giám sát là một trong những căn cứ
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc tuân
thủ quy định của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các quy định
khác của pháp luật về tài nguyên nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng11 năm 2021
và thay thế Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.