Sửa đổi một số quy định về phương pháp tính mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Cụ thể, Nghị
định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3
của Nghị
định số 82/2017/NĐ-CP về trường hợp phải
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Theo đó, tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy
phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước:
1- Đối với khai thác
nước mặt: Khai thác nước mặt để phát điện; khai thác nước mặt để phục vụ hoạt
động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
2- Đối với khai thác
nước dưới đất: Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi,
gia nhiệt; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công
nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
Sửa đổi căn cứ tính tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Nghị định số
41/2021/NĐ-CP quy định cụ thể các căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước. Theo đó, mục đích sử dụng nước gồm: Khai thác nước dùng cho sản
xuất thủy điện; khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ; khai thác nước
dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo
hơi, gia nhiệt; khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều,
chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước dưới đất dùng cho
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.
Chất lượng nguồn nước
được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn
nước trong các quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước
theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê
duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn
cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.
Loại nguồn nước khai
thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.
Điều kiện khai thác: Đối
với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác; đối với nước
dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào,
hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan
thì xác định theo chiều sâu khai thác.
Quy mô khai thác: Đối
với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế; đối với
trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác thì được xác định theo
giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích
sử dụng.
Thời gian khai thác được
xác định trên cơ sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép
bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
Thời gian tính tiền được
tính bằng ngày và được xác định như sau: Trường hợp công trình đã vận hành
trước ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến thời điểm
giấy phép hết hiệu lực.
Sửa đổi thời gian tính
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Trường hợp công trình
vận hành sau ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ thời điểm công trình vận hành
đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
Thời điểm bắt đầu vận
hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác
nước vào vận hành chính thức;
Trường hợp công trình đã
vận hành và đã được cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước mà chủ giấy phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn để tiếp tục khai
thác nước, tính từ ngày giấy phép trước đó hết hiệu lực đến thời điểm giấy phép
mới hết hiệu lực;
Trường hợp công trình
khai thác tài nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Bảo lãnh
Chính phủ trước khi Nghị định này có hiệu lực, thì được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và pháp luật về đầu tư.
Trường hợp công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác
để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy
định của Nghị định này và được xác định như sau:
+ Chủ giấy phép phải tự
xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết
minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó.
Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục
đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
+ Trường hợp nhiều công
trình khai thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung (bao gồm
cả công trình khai thác nước được xây dựng mới) thì sản lượng tính tiền cấp
quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ
lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó. Tỷ lệ cấp nước
của hệ thống cấp nước tập trung được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ
tính tiền cấp quyền trên cơ sở:
Đối với hệ thống cấp
nước tập trung đã vận hành thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của
hệ thống được tính theo số liệu sản lượng cấp nước đã được quyết toán năm gần
nhất của hệ thống;
Đối với hệ thống cấp
nước tập trung chưa vận hành hoặc vận hành chưa đủ 01 (một) năm và chưa có đủ
hồ sơ quyết toán sản lượng nước thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng
nước của hệ thống được tính theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Đơn vị phân phối và kinh
doanh nước (không có công trình khai thác nước) có trách nhiệm cung cấp và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu cấp nước phục vụ xác định
tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước tập trung;
+ Trường hợp công trình
khai thác nước cấp vào nhiều hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính
tiền cấp quyền được xác định theo tỷ lệ cấp nước vào từng hệ thống và tỷ lệ cấp
nước cho các mục đích sử dụng trong từng hệ thống đó;
+ Trường hợp cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác
trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân, cơ sở y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng và các mục đích công cộng
không phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp ngoài
phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.
Đối với công trình đã
vận hành, Giấy phép được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại sau ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ mục đích sử dụng và ghi rõ ngày Giấy
phép bắt đầu có hiệu lực để làm cơ sở xác định thời gian tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước”.
Sửa đổi giá tính
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Bên cạnh đó, Nghị định
số 41/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung về giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước.
Theo đó, giá tính tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng
để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
Giá tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác là giá tính thuế tài
nguyên nước do UBND cấp tỉnh nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên
nhiên do Bộ Tài chính quy định:
a- Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước đô thị,
nông thôn: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh
doanh nước sạch;
b- Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc,
rượu, bia, nước giải khát, nước đá:
+ Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác để đóng chai,
đóng hộp (trực tiếp không qua xử lý) là giá tính thuế tài nguyên nước thiên
nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
+ Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác phải qua xử lý
để đóng chai, đóng hộp là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên khai thác
tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
+ Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia,
nước giải khát, nước đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho
sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;
+ Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để phục vụ mục đích sản
xuất khác là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác;
c- Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa
cắt đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng;
d- Giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công
nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trừ trường hợp
quy định tại các điểm a, b và điểm c: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên
nhiên dùng cho mục đích khác.
Đối với công trình khai
thác nước dưới đất cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây
công nghiệp dài ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc áp dụng giá
tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do UBND
cấp tỉnh ban hành.
Giá tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy
phép trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của Nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy
đủ, hợp lệ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều chỉnh, truy thu,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau
đây:
+ Có sự điều chỉnh nội
dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về
căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn
đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó;
+ Có sự điều chỉnh về
điện lượng trung bình hàng năm (E0) so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy
điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
+ Công trình bị hư hỏng
do sự kiện bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác được hoặc phải ngừng khai
thác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức điều chỉnh giảm được
tính trên cơ sở số ngày công trình phải ngừng khai thác;
+ Việc điều chỉnh chỉ
thực hiện đối với thời hạn còn lại của giấy phép. Mức điều chỉnh tăng không quá
20% so với số tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này.
Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Thời gian bắt đầu vận
hành thực tế của công trình sớm hơn thời gian phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước. Mức truy thu được tính trên cơ sở số ngày công trình khai
thác trước ngày phê duyệt tiền cấp quyền;
+ Phát sinh mục đích
khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh nội dung giấy phép;
+ Quy mô, sản lượng nước
khai thác thực tế cao hơn so với giấy phép đã được cấp;
+ Gian lận trong việc kê
khai, tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung
thực dẫn đến giảm số tiền phải nộp;
+ Khi truy thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước tại thời điểm quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước liền trước đó.
Việc hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép hoặc chủ giấy phép trả lại giấy
phép đã được cấp. Mức hoàn trả được tính trên cơ sở số ngày còn lại của giấy
phép đã được cấp khi bị thu hồi giấy phép, số tiền đã nộp và giá tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước.
Phương thức thu, nộp,
quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được nộp hằng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ
giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm
hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần cho cả
thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp
quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong
quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.
Việc thu, nộp,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế và quy định của Nghị định này.
Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài
nguyên nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi
công trình nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ (%) số tiền
nộp thuế tài nguyên nước.
Việc quản lý, sử dụng,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; việc bố trí Ngân sách Nhà nước hằng năm được
xem xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các
hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước dựa trên tổng
số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã thu.
Tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của
chủ giấy phép.”.
Về Điều khoản chuyển
tiếp, Nghị định quy định rõ: Đối với các công trình đã được phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
tiếp tục thực hiện nộp tiền cấp quyền theo quyết định đã được phê duyệt. Trường
hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép dẫn đến điều chỉnh tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Đối với các công trình
chưa vận hành nhưng đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước,
mà điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do có sự thay đổi về
thời điểm bắt đầu vận hành so với thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành tại quyết
định phê duyệt tiền cấp quyền, thì thực hiện thủ tục điều chỉnh theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định này và áp dụng giá tính tiền tại quyết định
phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó.
Tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ, hợp lệ cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc
thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện
theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước.
Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021. Nghị định này bãi bỏ phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.